Tìm hiểu về bệnh tiểu đường tuýp 2

Bệnh tiểu đường tuýp 2 là dạng phổ biến nhất. Nếu không được chẩn đoán và điều trị đúng cách, bệnh tiểu đường tuýp 2 sẽ gây ra nhiều biến chứng khiến nguy cơ tử vong tăng 50%.

Ngày 01/12/2017, 07:39:36   Tác giả : Văn Quyết    Lượt xem: 1787

Tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2) là bệnh gì?

Bệnh tiểu đường hay đái tháo đường là tình trạng glucose trong máu quá cao. Bệnh tiểu đường có hai dạng là bệnh tiểu đường tuýp 1(đái tháo đường tuýp 1), và bệnh tiểu đường tuýp 2, khi mắc bệnh cơ thể của mọi người sẽ không thể tạo ra hoặc sử dụng tốt insulin.

Bệnh tiểu đường tuýp 2 có nguy hiểm không ?
Bệnh tiểu đường tuýp 2 có nguy hiểm không ?

 

Insulin là một hormone giúp cho glucose (đường) có thể đi vào và cung cấp năng lượng cho các tế bào. Nếu không có insulin, quá nhiều glucose sẽ tích tụ trong máu dẫn đến bệnh tiểu đường. Theo thời gian dài, lượng glucose trong máu cao có thể gây ra các biến chứng nghiêm trọng ở tim, mắt, thận, thần kinh, nướu và răng của bạn.

 

Một số các dấu hiệu và triệu chứng bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2) là gì?

Dấu hiệu và triệu chứng của căn bệnh tiểu đường tuýp 2 thường không xuất hiện hoặc khá nhẹ nên chúng ta không nhận ra trong nhiều nằm ở giai đoạn đầu. Các triệu chứng thông thường có thể bao gồm như:

  • Mắt nhìn mờ.
  • Cơ thể trong trạng thái mệt mỏi.
  • Ăn nhiều nhưng vẫn mau đói.
  • Uống nước nhiều nhưng vấn mau khát.
  • Đi tiểu nhiều lần, đặc biệt là vào ban đêm.
  • Vết thương lâu lành.
  • Đau và tê ở chân hoặc tay.
  • Giảm cân không rõ lý do.

 

Vậy khi nào chúng ta cần gặp bác sĩ?

Nếu bạn có các dấu hiệu và những triệu chứng được đề cập ở trên, hay có bất kỳ câu hỏi hoặc thắc mắc nào. Cơ địa và tình trạng bệnh lý có thể khác nhau ở nhiều người khác nhau. Hãy tham khảo với bác sĩ để được chỉ định phương pháp chẩn đoán, điều trị và xử lý tốt nhất dành cho bạn.

 

Nguyên nhân gây ra bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)

Đái tháo đường tuýp 2 gây ra do mỡ, gan và tế bào ở các cơ không không phản ứng phù hợp với insulin. Tình trạng này gọi là kháng insulin. Kết quả là glucose không thể vào trong tế bào để giúp bạn dự trữ năng lượng và dẫn đến lượng đường trong máu quá cao.

 

Những nguyên nhân gây ra tình trạng kháng insulin bao gồm:

  • Thừa cân hoặc tình trạng béo phì: lượng chất béo và calo quá nhiều khiến cơ thể bạn khó sử dụng insulin đúng cách;
  • Yếu tố di truyền: cũng như bệnh tiểu đường tuýp 1 (đái tháo đường tuýp 1), tiền sử của gia đình và gen cũng là một phần của vai trò gây nên bệnh tiểu đường tuýp 2.

Bệnh béo phì là nguyên nhân gây ra tiểu đường tuýp 2 ?
Bệnh béo phì là nguyên nhân gây ra tiểu đường tuýp 2 ?

Những đối tượng thường mắc phải bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2) ?

Theo thống kê của trang tin tức y tế thì hiện nay bệnh đái tháo đường tuýp 2 là dạng bệnh phổ biến nhất của bệnh tiểu đường. Trong số những người mắc bệnh này, có khoảng 95% là bệnh tiểu đường tuýp 2.  Xin lưu ý rằng ở bất kì độ tuổi nào bạn cũng có thể bị mắc tiểu đường tuýp 2 không ngoại trừ trẻ em. Với các đối tượng béo phì  hoặc ít vận động có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường rất cao, cao hơn gấp 2 lần người bình thường

 

Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2) ?

Những yếu tố làm tăng nguy cơ bệnh tiểu đường tuýp 2 bao gồm:

  • Cân nặng: cơ thể bạn càng có nhiều mỡ thì các tế bào trong cơ thể bạn sẽ trở nên đề kháng với insulin;
  • Lười vận động: bạn càng ít vận động thì nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2 càng cao. Các hoạt động thể dục thể thao giúp bạn kiểm soát cân nặng, sử dụng glucose như một nguồn năng lượng giúp tế bào cơ thể nhạy cảm hơn với insulin.
  • Tiền sử gia đình: nguy cơ mắc bệnh của bạn sẽ tăng nếu cha mẹ hoặc anh chị em có bệnh tiểu đường tuýp 2;
  • Tuổi tác: nguy cơ mắc bệnh tăng khi bạn già đi. Điều này có thể là do bạn có xu hướng tập thể dục ít đi, giảm cơ và tăng cân theo độ tuổi.
  • Tiểu đường trong giai đoạn thai kỳ: nếu bạn mắc bệnh tiểu đường thai khi bạn có thai, nguy cơ tiền tiểu đường và tiểu đường tuýp 2 sau này tăng lên. Nếu bạn đã sinh con nặng hơn 4 kg, bạn cũng có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2;
  • Hội chứng buồng trứng đa nang ở chị em phụ nữ: đối với phụ nữ mắc hội chứng buồng trứng đa nang – một tình trạng phổ biến đặc trưng của thời kỳ kinh nguyệt thất thường, tóc mọc nhanh hơn và béo phì – làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường;
  • Huyết áp cao hoặc tăng huyết áp: có huyết áp trên 140/90 (mm/Hg) có liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuýp 2;
  • Chỉ số Cholesterol và triglyceride trong máu: nếu bạn có ít Lipo Protein trọng lượng phân tử cao (HDL), hoặc cholesterol “tốt”, tỉ lệ mắc bệnh đái tháo đường tuýp 2 tăng cao. Người có nhiều lượng triglycerides có nguy cơ cao mắc bệnh tiểu đường tuýp 2. Sau khi khám bệnh bạn có thể yêu cầu xem 2 chỉ số này trong máu của bạn.

 

Những kỹ thuật y tế nào dùng để chẩn đoán bệnh tiểu đường tuýp 2

Y Bác sĩ có thể chẩn đoán đái tháo đường tuýp 2 thông qua một số các xét nghiệm máu sau:

  • Xét nghiệm nồng độ đường huyết lúc đói;
  • Xét nghiệm dung nạp Glucose;
  • Xét nghiệm Hemoglobin A1C;
  • Xét nghiệm máu ngẫu nhiên (lúc không đói).

Di truyền là yếu tố gây nên bệnh đái tháo đường tuýp 2
Di truyền là yếu tố gây nên bệnh đái tháo đường tuýp 2

Sau khi có kết quả, nếu bạn đã được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường. Bạn có thể sẽ cần đến gặp bác sĩ 3 tháng một lần, để bác sĩ có thể:

  • Kiểm tra huyết áp của bạn;
  • Kiểm tra da và vùng xương ở chân;
  • Kiểm tra xem chân bạn có trở nên tê liệt không;
  • Kiểm tra phần sau của mắt bằng một công cụ dùng ánh sáng đặt biệt;
  • Xét nghiệm chỉ số Hemoglobin A1C (6 tháng 1 lần nếu bệnh tiểu đường tuýp 2 của bạn đã được kiểm soát tốt).

 

Những phương pháp được áp dụng trong điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)?

Đa số các bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường tuýp 2 thường áp dụng biện pháp kiểm soát chế độ ăn uống và tập thể dục thường xuyên hằng ngày. Các quy định của chế độ ăn uống mới cho phép có nhiều lựa chọn về thực phẩm hơn. Tuy nhiên nên tránh các thức ăn có nhiều đường và nhiều chất béo, điều này rất quan trọng cho người bệnh tránh dung nạp chát béo vào mục. Tập thể dục giúp người bệnh kiểm soát cân nặng và giữ lượng đường ở mức thấp và cơ thể sử dụng insulin đạt hiệu quả tốt hơn.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh đái thao đường tuýp 2
Biến chứng nguy hiểm của bệnh đái thao đường tuýp 2

Tuy nhiên với một số bệnh nhân, chế độ ăn và tập thể dục là chưa đủ mà họ còn cần phải dùng đến thuốc. Các loại thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2 thường là các loại thuốc giúp cơ thể sử dụng glucose tốt hơn. Một số loại thuốc phổ biến bao gồm:

  • Alpha-glucosidase inhibitors;
  • Biguanides;
  • DPP IV inhibitors;
  • Injectable medicines (GLP-1 analogs);
  • Meglitinides;
  • SGL T2 inhibitors;
  • Sulfonylureas;
  • Thiazolidinediones.

Nếu các loại thuốc kể trên không hiệu quả, người bệnh cần phải được tiêm insulin để giúp kiểm soát lượng đường trong máu. Insuline không thể uống qua đường miệng vì acid trong bao tử sẽ phá hủy nó, mà phải được tiêm dưới da.

Lượng đường huyết cần phải được kiểm tra thường xuyên (thường là ít nhất một lần mỗi ngày). Ngoài sự chăm sóc của bác sĩ chính của bạn, còn có các chuyên gia (chuyên gia nội tiết, chuyên gia bệnh mãn tính) giúp ngăn ngừa các biến chứng của căn bệnh tiểu đường.

 

Những chế độ sinh hoạt nào giúp người bệnh hạn chế diễn tiến của bệnh tiểu đường tuýp 2 (đái tháo đường tuýp 2)?

Bạn có thể kiểm soát tốt tình trạng bệnh của mình nếu bạn lưu ý vài điều dưới đây:

  • Giữ mức đường huyết ở mức gần mức bình thường;
  • Tập thể dục thể thao và ăn uống điều độ;
  • Giữ cân nặng ở mức bình thường;
  • Ăn đủ bữa;
  • Ăn uống lành mạnh: các loại thực phẩm ngũ cốc nguyên hạt, trái cây, rau và protein chất lượng cao. Tránh các loại thực phẩm chứa nhiều đường, nhiều chất béo và bột mì trắng (tinh bột);
  • Hạn chế tối thiểu việc sử dụng chất có cồn;
  • Kiểm tra mắt định kì hằng năm và kiểm tra răng miệng mỗi 6 tháng;
  • Gọi ngay cho bác sĩ nếu bạn có lượng đường huyết cao hoặc thấp bất thường;
  • Chăm sóc bàn chân kĩ lưỡng, bạn nên đi khám bác sĩ mỗi 6 tháng;
  • Gọi cho bác sĩ nếu bạn sốt hoặc nôn mửa và không thể ăn uống hoặc bạn đến ngay cơ sở y tế để khám và điều trị;
  • Không nên hút thuốc;
  • Không uống nên rượu mạnh hoặc các dung dịch có nhiều đường.

 

Nguồn: Trang tin tức Y tế Việt Nam