Bị viêm gan B có mang thai có nguy hiểm không?

Viêm gan b là một căn bệnh mãn tính phổ biến và nguy hiểm vì vậy ở phụ nữ nhất là các mẹ bầu thường rất lo lắng khi mang trong mình căn bệnh này

Ngày 11/08/2017, 09:45:31   Tác giả :     Lượt xem: 2193

.Viêm gan B là căn bệnh nguy hiểm và khó chữa khỏi tuy nhiên nếu có một chế độ ăn uống và điều trị hợp lí mẹ hoàn toàn có thể mang thai mà không ảnh hưởng đến trẻ.

Tìm hiểu về bệnh viêm gan B

Theo thống kê của trang TinY học, tỷ lệ trẻ sinh ra lây viêm gan B từ người mẹ bị bệnh này chỉ khoảng 40%, hơn nữa không phải trẻ nào mang mầm bệnh cũng bị bệnh suốt đời. Do đó phụ nữ bị mắc viêm gan B vẫn có thể mang thai nhưng cần phải tuân thủ theo  phác đồ điều trị của bác sĩ và có chế độ dinh dưỡng hợp lí.

Trước khi quyết định mang thai, chị em bị mắc virus viêm gan cần phải điều trị một thời gian bằng thuốc kháng virus để làm giảm nồng độ của virus trong máu. Tốt nhất nên điều trị đến  HBsAg (-) âm tính, như vậy khả năng lây nhiễm là gần như không có sang trẻ.

Trong trường hợp phụ nữ bị nhiễm virus viêm gan B trong cơ thể mà có HBsAg (-) âm tính hoặc không có quá trình nhân lên của virus viêm gan B vẫn có thể  mang thai. Còn nếu HbsAg (+) dương tính thì cần tiến hành điều trị bằng các thuốc ức chế quá trình nhân lên của virus để chuyển từ trạng thái từ dương tính sang âm tính rồi mới mang thai khoảng dưới 5 đơn vị copi. Nhưng trong thời gian mang bầu mẹ không lên dùng thuốc điều trị viêm gan B đồng thời cần có phác đồ điều trị, chăm sóc riêng và chế độ ăn uống để virut viêm gan B không nhân lên trong thời gian này.

Mẹ bầu nhiễm viêm gan B vẫn có thể mang thai được

Mẹ bầu nhiễm viêm gan B vẫn có thể mang thai được

Con đường lây nhiễm viêm gan b từ mẹ sang con

Thai phụ bị nhiễm viêm gan B thì khả năng lây truyền sang thai nhi là khoảng 10%, khi nhau thai bị tổn thương vi khuẩn viêm gan loại B sẽ chạy sang thai nhi qua nhau thai, với những thai phụ dương tính với vi khuẩn kháng nguyên bề mặt gan thì khả năng lây truyền sẽ rất cao.

Trong quá trình sinh nở, trẻ sơ sinh sẽ vô tình nuốt một 1 lượng lớn nước ối, máu, dịch tiết ra từ âm đạo… bị nhiễm vi khuẩn viêm gan B hoặc niêm mạc da của trẻ sơ sinh bị tổn thương trong quá trình sinh nở, đây cũng là một con đường lây nhiễm viêm gan b. Cho bé bú sữa mẹ cũng có thể bị lây nhiễm, theo nghiên cứu của giảng viên Trường Cao đẳng Y dược Pasteur nếu trong sữa mẹ dương tính với kháng nguyên viêm gan B (HBeAg) hoặc đầu nhũ hoa bị tổn thương thì máu sẽ lẫn với sữa khiến cho hàm lượng vi khuẩn viêm gan B tăng lên trong sữa mẹ. Vi khuẩn viêm gan B sau khi lây truyền qua đường mẹ sang con có thể biến thành vi khuẩn viêm gan B  mà không để lại triệu chứng nào

Phương pháp phòng tránh lây nhiễm viêm gan b từ mẹ sang con

Phụ nữ trong độ tuổi kết hôn nếu bị nhiễm viêm gan b thì tạm thời không lên kết hôn hoặc có thể chữa trị bệnh rồi mới kết hôn để tránh sự lây nhiễm viêm gan b khi trẻ mới chào đời. Tiêm vắc xin phòng viêm gan b cho trẻ sơ sinh trong vòng 24 tiếng đồng hồ sau khi chào đời, khi bé được một tháng tuổi tiếp tục tiêm mũi thứ 2, mũi thứ 3 khi bé được 6 tháng tuổi. Phương pháp phòng tránh này có hiệu quả phòng ngừa đến khoảng 90% và tiêm các mũi nhắc lại vào 3-5 năm sau.

Viêm gan B phòng tránh sẽ không ảnh hưởng đến thai nhi

Viêm gan B phòng tránh sẽ không ảnh hưởng đến thai nhi

Nếu thai phụ dương tính với vi khuẩn kháng nguyên bề mặt gan B (HBsAg) thì sau khi sinh bé cần được tiêm vắcxin HBIG, sau khi tiêm vắcxin này có thể giảm thiểu và ngăn chặn hoàn toàn lượng vi khuẩn viêm gan B chạy vào gan. Trong vòng 24 tiếng đồng hồ sau khi bé chào đời tiêm 200 đơn vị quốc tế HBIG và trong vòng nửa tháng sau lại tiêm thêm 200 đơn vị quốc tế nữa sau đó tiêm thêm100 đơn vị vắcxin gan B vào các tháng tuổi thứ 1, 3,7. Nếu trẻ đã được tiêm phòng đủ các loại vắc xin thì có thể cho trẻ bú sữa bình thường.

Viêm gan b là một trong những căn bệnh mãn tính phổ biến hiện nay, mức độ nguy hiểm của nó sẽ không cao nếu biết cách phòng tránh. Sức khỏe của mẹ và bé trong và sau khi sinh rất quan trọng lên trước khi mang thai mẹ bầu cần hết sức lưu ý. Hi vọng bài viết trên có thể giải đáp được nhiều thắc mắc của các mẹ gửi về cho chuyên gia.

Nguồn:ytevietnam.net.vn