Hướng dẫn cách tiếp cận và đối phó với tình trạng nhồi máu cơ tim đột ngột

Để giảm thiểu tỷ lệ tử vong, chúng ta cần biết cách ứng phó nhồi máu cơ tim đúng để giảm nguy cơ tử vong trước khi nhập viện, và cũng cần hiểu các biện pháp phòng ngừa để tránh tình trạng nhồi máu cơ tim đột ngột.

Ngày 07/05/2024, 01:52:16   Tác giả : Bích Nhuần    Lượt xem: 148

Động mạch tắc nghẽn bởi mảng xơ vữa

1. Nhồi máu cơ tim cấp là gì?

Nguyên nhân phổ biến của nhồi máu cơ tim thường là do sự bong tróc của mảng xơ trong động mạch vành, dẫn đến sự hình thành của cục máu đông, gây nghẹt động mạch vành và gây ra sự suy giảm cung cấp máu đến cơ tim, gây tổn thương và hoại tử các phần của cơ tim.

Riêng ít gặp hơn là do: co thắt động mạch vành, thiếu máu cấp, cục máu đông từ nơi khác di chuyển đến, hoặc tắc nghẽn của stent.

2. Dấu hiệu nhận biết nhồi máu cơ tim cấp

Thầy Nguyễn Văn Đạt, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng TPHCM – Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur cho biết:

Dấu hiệu tiêu biểu của nhồi máu cơ tim cấp thường là cơn đau ngực, có những đặc điểm như sau:

Vị trí đau thường nằm sau ức hoặc ở phần trái của ngực.

Kiểu đau thường được mô tả là cảm giác đè nặng, bóp nghẹt, hoặc siết chặt.

Cơn đau có thể lan ra các khu vực khác như cổ, hàm dưới, vai trái, hoặc bờ trụ tay trái, và có thể lan xuống thượng vị (không quá rốn).

Thời gian kéo dài của cơn đau thường là hơn 30 phút.

Cơn đau thường đi kèm với các triệu chứng như khó thở, vã mồ hôi.

Tuy nhiên, cũng có những trường hợp không điển hình khi không có triệu chứng đau ngực, nhưng có thể có mệt mỏi, cảm giác hồi hộp, khó thở, đau bụng thượng vị, buồn nôn, nôn, hoặc rối loạn ý thức.

Thời điểm mà nhồi máu cơ tim thường xuất hiện nhiều nhất là vào buổi sáng, đặc biệt là trong 3 giờ đầu sau khi ngủ dậy, khoảng từ 6 đến 11 giờ.

Nhóm đối tượng có nguy cơ cao mắc nhồi máu cơ tim

Các nhóm bệnh nhân có nguy cơ cao mắc nhồi máu cơ tim bao gồm:

  • Nhóm tuổi: Nam từ 45 tuổi trở lên, nữ từ 55 tuổi trở lên.
  • Những người thừa cân, béo phì.
  • Người ít vận động.
  • Người hút thuốc lá.
  • Người trải qua tình trạng căng thẳng.

Những người có các bệnh lý kèm theo như tăng huyết áp, đái tháo đường, hoặc cao mỡ máu.

3. Cách xử trí ban đầu khi gặp nhồi máu cơ tim

Thông thường, trong tình huống bệnh nhân vẫn còn tỉnh táo, khi gọi cấp cứu, nhân viên điều phối cấp cứu từ bệnh viện sẽ hướng dẫn bạn cung cấp thuốc Aspirin 320mg (tương đương 4 viên Aspirin 81mg) cho người bệnh uống hoặc nhai ngay, trừ trường hợp gần đây hoặc đang có biểu hiện chảy máu đường tiêu hóa hoặc người bệnh có dị ứng với thuốc Aspirin. Aspirin giúp ngăn chặn sự hình thành và phát triển của cục máu đông gây tắc động mạch vành trong tim.

Trái lại, khi người bị nhồi máu cơ tim mất tỉnh táo, bạn cần thực hiện kiểm tra theo các bước sau:

  • Quỳ gối ngang ngực của bệnh nhân, mở áo ngoài để kiểm tra.
  • Sử dụng một tay đặt lên trán và một tay nâng cằm, khai thông đường thở và loại bỏ dị vật nếu có.
  • Bắt động mạch cảnh cùng bên trong 5-10 giây, tai áp vào miệng bệnh nhân để nghe hơi thở và quan sát xem ngực có nhấp nhô theo nhịp thở không.

Nếu bệnh nhân không có mạch, bạn cần tiến hành ép tim ngay bằng các bước sau:

Ép tim: Đặt tay ở vị trí nửa dưới của xương ức và ép sâu khoảng 5-6 cm (tương đương với chiều dài của ngón tay cái), với tần số là 100-120 lần/phút (tức là đạt khoảng 2 nhịp ép tim trong 1 giây). Lưu ý đảm bảo rằng ngực bệnh nhân nảy trở lại hoàn toàn sau mỗi lần ép tim.

Tiến hành ép tim nếu bệnh nhân không có mạch

Sau mỗi 30 lần ép tim, tiến hành hà hơi thổi ngạt 2 lần. Để thực hiện hà hơi thổi ngạt, bạn cần bịt mũi của bệnh nhân và thổi miệng vào miệng bệnh nhân trong khoảng 1 giây, đồng thời đảm bảo rằng ngực bệnh nhân nở nhô lên. Thời gian giữa 2 lần thổi ngạt không nên quá 10 giây.

Kiểm tra lại mạch sau mỗi 2 phút (tức là sau mỗi 5 chu kỳ ép tim - thổi ngạt).

Ngừng ép tim khi bệnh nhân có mạch.

Nếu vẫn không có mạch, tiếp tục duy trì việc ép tim, thổi ngạt và kiểm tra lại mỗi 2 phút như trên cho đến khi đội cấp cứu y tế đến.

4. Các biện pháp phòng tránh nhồi máu cơ tim

Bác sĩ, giảng viên Cao đẳng Y Dược TPHCM tại trường chia sẻ:

Để phòng tránh biến cố nhồi máu cơ tim, chúng ta cần điều chỉnh các yếu tố nguy cơ có thể như sau:

4.1. Tuổi:

Nguy cơ mắc nhồi máu cơ tim tăng theo tuổi tác, mặc dù đây là yếu tố không thể thay đổi được. Nhưng ở nam > 45 tuổi và nữ > 55 tuổi, nguy cơ mắc bệnh cao nhất. Do đó, việc kiểm tra sức khỏe định kỳ và tuân thủ điều trị khi cần là rất quan trọng ở nhóm tuổi này.

4.2. Béo phì

Đánh giá béo phì thông qua chỉ số BMI (Body Mass Index). Mục tiêu là duy trì chỉ số BMI trong khoảng 18.5 - 22.9.

Để tính toán cân nặng lý tưởng, sử dụng công thức: Cân nặng lý tưởng = (Chiều cao x Chiều cao) x BMI, với BMI từ 18.5 đến 22.9.

Ví dụ: Nếu chiều cao của bạn là 1.64 m, cân nặng lý tưởng sẽ từ 50 đến 62 kg. Đề xuất giảm cân nếu có thừa cân.

4.3. Lối sống ít vận động

Thiếu hoạt động vận động là một yếu tố nguy cơ mắc nhồi máu cơ tim. Để giảm thiểu nguy cơ, hãy duy trì một lịch trình vận động thường xuyên và hợp lý.

Stent mạch vành giúp dòng máu được tái lưu thông

4.4.Hút thuốc lá

Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ hàng đầu gây ra nhồi máu cơ tim. Ngừng hút thuốc lá hoặc không bắt đầu hút thuốc lá là cách hiệu quả nhất để giảm nguy cơ.

Hãy từ bỏ hút thuốc lá và tránh xa khói thuốc.

Hút thuốc lá có thể gây nên những hậu quả nguy hiểm như tăng nồng độ mỡ xấu và giảm nồng độ mỡ tốt, làm cho động mạch trở nên xơ vữa. Trong khói thuốc lá chứa khí CO và Nicotin có thể gây tổn thương cho nội mạch và làm giảm lượng máu chứa oxy đến cơ tim, gây ra việc co thắt mạch vành và thiếu máu cơ tim. Hút thuốc lá cũng có thể tăng huyết áp và góp phần vào việc tạo ra huyết khối bằng cách tăng Fibrinogen và sự kết dính của tiểu cầu.

4.5. Stress

Stress có thể góp phần vào sự phát triển của nhồi máu cơ tim. Hãy tìm kiếm các phương pháp giảm stress như thiền, yoga, hoặc tập thể dục để giúp giảm stress hàng ngày.

Bệnh lý nội khoa kèm theo: Một số bệnh lý như tiểu đường, tăng huyết áp, cao mỡ máu, và bệnh lý mạch vành cũng tăng nguy cơ mắc nhồi máu cơ tim. Điều trị và kiểm soát những bệnh lý này sẽ giúp giảm nguy cơ mắc nhồi máu cơ tim.

4.6. Lối sống ít vận động

Để thúc đẩy hoạt động vận động, thể dục, theo khuyến nghị từ Hội Tim Mạch Việt Nam, bạn nên:

  • Đi bộ ít nhất 30 phút mỗi ngày.
  • Nếu muốn giảm cân, bạn nên tăng cường vận động từ 60 đến 90 phút mỗi ngày.
  • Dành từ 75 đến 150 phút mỗi tuần cho hoạt động vận động, phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe và bệnh lý kèm theo.
  • Lên kế hoạch tập thể dục buổi sáng để giảm cân và buổi chiều để cải thiện sức khỏe.

Tăng cường vận động thể dục, thể thao, giảm stress

4.7. Tránh Stress

Thực hiện một lối sống lành mạnh: không sử dụng rượu bia, không hút thuốc lá, tránh các chất kích thích.

Dinh dưỡng cân đối để duy trì sức khỏe tốt: bao gồm việc tiêu thụ nhiều rau củ và cá.

Tổ chức cuộc sống và quản lý thời gian hiệu quả, làm việc theo thứ tự ưu tiên, luôn duy trì suy nghĩ tích cực và xây dựng động lực cho bản thân.

Thực hiện thể dục và thể thao hàng ngày.

Đảm bảo ngủ đủ giấc và tránh thức ăn và đồ uống gây mất ngủ, hạn chế thức khuya và ưu tiên dậy sớm vào buổi sáng.

4.8. Tiểu đường, tăng huyết áp, mỡ máu, bệnh lý mạch vành

Biện pháp chung là thực hiện khám sức khỏe định kỳ hằng năm để phát hiện và điều trị sớm. Nếu bị phát hiện mắc bệnh, cần tuân thủ chặt chẽ phác đồ điều trị được chỉ định bởi bác sĩ, không tự ý ngừng điều trị giữa chừng, và tuân thủ lịch tái khám theo hướng dẫn của chuyên gia. Mục tiêu là ngăn chặn sự tiến triển của bệnh hoặc giảm tốc độ tiến triển, giảm thiểu các biến chứng và tăng tuổi thọ.

  • Đối với tiểu đường: Hạn chế tiêu thụ đường và thực hiện giảm cân nếu có thừa cân.
  • Đối với tăng huyết áp: Hạn chế tiêu thụ natri (muối) trong khẩu phần ăn.
  • Đối với mỡ máu: Giảm lượng chất béo trong khẩu phần ăn, thực hiện thể dục và giảm cân nếu cần.
  • Đối với bệnh lý mạch vành: Tránh tình trạng căng thẳng, hạn chế gắng sức.

Xem thêm tại: ytevietnam.net.vn