Thông tin về các loại thuốc điều trị HIV và lưu ý đối với các tác dụng phụ

Việc sử dụng thuốc điều trị HIV đóng vai trò quan trọng trong quá trình chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS. Tuy nhiên, cần lưu ý đến tác dụng phụ của thuốc để có thể được ngăn chặn hoặc kiểm soát.

Ngày 21/11/2023, 02:25:28   Tác giả : Bích Nhuần    Lượt xem: 144

Việc sử dụng thuốc đóng vai trò quan trọng trong quá trình chăm sóc người nhiễm HIV/AIDS, giúp họ duy trì sức khỏe và tăng cường tuổi thọ. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý đến tác dụng phụ, những hiện tượng này thường xuyên có thể được ngăn chặn hoặc kiểm soát.

Dưới đây là một số nhóm thuốc được sử dụng trong điều trị HIV/AIDS cùng với các tác dụng phụ thông thường. Để tránh tương tác với các loại thuốc khác, quan trọng để thảo luận với bác sĩ điều trị về tất cả các loại thuốc bạn đang sử dụng. Hãy thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ triệu chứng mới, không bình thường hoặc kéo dài.

Thuốc ARV là một phần không thể thiếu được trong điều trị HIV

1. Nhóm thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTIs)

 Nhóm thuốc ức chế men sao chép ngược nucleoside (NRTIs) ngăn chặn sự nhân đôi của virus HIV bằng cách ức chế enzyme men sao chép ngược. Điều này giúp giảm lượng virus HIV trong cơ thể, bao gồm:

Abacavir (Ziagen, Triumeq, Trizivir): Tác dụng phụ thường gặp bao gồm phản ứng quá mẫn, tăng cholesterol, và tăng nguy cơ mắc bệnh tim.Điều dưỡng, giảng viên Cao đẳng Điều dưỡng lưu ý là cần xét nghiệm di truyền trước khi sử dụng.

Emtricitabine (Emtriva, Atripla, Descovy, Truvada...): Thường gây ra phát ban và sạm da ở lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân.

Lamivudine (Epivir, Combivir, Delstrigo, Trizivir): Có thể gây phát ban da.

Tenofovir disoproxil fumarate - TDF (Viread, Truvada): Gây tổn thương thận và xương, không nên sử dụng cho người có vấn đề về thận.

Tenofovir alafenamide - TAF: Tăng cholesterol LDL (gây hại) và có thể gây tăng cân.

Zidovudine - còn gọi là AZT (Retrovir, Combivir, Trizivir): Có thể gây thiếu máu, buồn nôn, nôn mửa, nhiễm axit lactic, tăng cholesterol, và giảm mỡ ở tay, chân hoặc mặt, cũng như nhiễm mỡ gan...

2. Nhóm thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleoside (NNRTI)

Nhóm thuốc ức chế men sao chép ngược không nucleoside (NNRTI) ngăn chặn việc sao chép của virus HIV bằng cách kết hợp và thay đổi enzyme men sao chép ngược mà HIV sử dụng để nhân bản. Điều này giúp giảm lượng virus HIV trong cơ thể người bệnh, bao gồm:

Doravirine (Pifeltro, Delstrigo): Gây phát ban da và có thể gây tăng cân.

Efavirenz (Sustiva, Atripla): Có thể gây ra giấc mơ sống động, lo lắng, trầm cảm, mất ngủ, phát ban da, tổn thương gan và có nguy cơ tự tử. Không nên sử dụng ở người có trầm cảm hoặc các rối loạn tâm thần khác.

Etravirine (Intelence): Gây phát ban da.

Rilpivirine (Edurant, Odefsey): Gây phát ban da, tổn thương gan, trầm cảm, khó ngủ, phát ban da, có nguy cơ tự tử... Không nên sử dụng ở người có vấn đề về gan, phụ nữ có CD4 lớn hơn 250 hoặc nam giới có CD4 lớn hơn 400. Cần dùng cùng với thức ăn.

3. Nhóm thuốc ức chế protease (PI) trong điều trị HIV

 Các loại thuốc ức chế protease (PI) ngăn chặn việc virus HIV nhân bản bằng cách ức chế enzyme protease cần thiết cho quá trình tái tạo HIV. Nhóm thuốc này bao gồm:

Atazanavir (Reyataz, Evotaz): Gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy, sỏi mật và thận, tổn thương gan, phát ban da, tăng cholesterol và ảnh hưởng đến nhịp tim. Đề nghị dùng cùng với thức ăn.

Darunavir (Prezista): Gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phát ban da, tăng cholesterol xấu, tổn thương gan. Nên sử dụng kèm thức ăn.

Lopinavir/Ritonavir (Kaletra): Gây buồn nôn, nôn, tiêu chảy, phát ban da, tăng cholesterol, tổn thương gan. Nên sử dụng cùng với thức ăn.

Ritonavir (Norvir): Gây buồn nôn, nôn, thay đổi vị giác. Nên dùng kèm thức ăn. Ở liều thấp được sử dụng để tăng cường hiệu quả của các loại thuốc ức chế protease khác mà không gây ra các tác dụng phụ này.

Tác dụng phụ của thuốc có thể gây phát ban,..

4. Nhóm thuốc ức chế integrase

Nhóm thuốc ức chế integrase ngăn chặn việc DNA của virus HIV được tích hợp vào ADN người, bao gồm:

Cabotegravir: Có thể gây sốt, mệt mỏi, phồng rộp, đau cơ hoặc khớp, sưng ở mắt, miệng và mặt. Người có tiền sử nhiễm virus viêm gan B hoặc C hoặc có những biểu hiện đặc biệt trong chức năng gan trong xét nghiệm có thể có nguy cơ cao hơn về các biến đổi hoặc tác động nghiêm trọng.

Cabotegravir và rilpivirine (Cabenuva): Có thể gây phản ứng tại chỗ tiêm, sốt, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ xương, buồn nôn, rối loạn giấc ngủ, chóng mặt, và phát ban.

Dolutegravir (Tivicay, Dovato, Triumeq): Có thể gây mất ngủ, trầm cảm, phát ban da, có ý định tự tử, và tăng cân.

Elvitegravir (Vitekta): Dược sĩ Cao đẳng Dược cho biết: Có thể gây mất ngủ, buồn nôn, tiêu chảy, trầm cảm, phát ban da, có ý định tự tử, tăng cholesterol, và tăng cân.

5. Các loại thuốc khác

Chất ức chế hợp nhất (FI) như enfuvirtide (Fuzeon): HIV cần xâm nhập vào tế bào bạch cầu, gọi là tế bào CD4, trong quá trình gọi là hợp nhất để tái tạo. Thuốc ức chế hợp nhất ngăn chặn quá trình này. Tác dụng phụ có thể là đỏ, ngứa, sưng, đau hoặc nổi cục cứng tại chỗ tiêm.

Chất ức chế xâm nhập như maraviroc (Selzentry): Có thể gây phát ban, phản ứng quá mẫn, và tổn thương gan. Cần thực hiện xét nghiệm để xác định tế bào CD4 có phản ứng phù hợp với thuốc hay không.

Chất ức chế Capsid như lenacapavir (Sunlenca): Có thể gây buồn nôn, đỏ hoặc đau tại chỗ tiêm.

Lưu ý: Không nên tự ý ngừng sử dụng thuốc. Khi gặp bất kỳ triệu chứng khó chịu nào trong quá trình sử dụng thuốc, cần thông báo cho bác sĩ để được tư vấn cách xử lý phù hợp. Trong một số trường hợp nếu tác dụng phụ quá nặng cần phải thay đổi sang loại thuốc ARV khác phù hợp hơn.

Xem thêm tại: ytevietnam.net.vn