Để hiểu rõ hơn về căn bệnh này, chúng tôi đã có cuộc trò chuyện với Bác sĩ Nguyễn Thị Hậu – Giảng viên Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur, cùng theo dõi để có được kiến thức y dược hữu ích cho bản thân nhé!
- Mật gấu là gì? tác dung cây mật gấu
- Phác đồ điều trị đau thần kinh tọa mới nhất
- Phác đồ điều trị dị ứng thuốc cho bệnh nhân
Nguyên nhân gây ra bệnh trầm cảm - rối loạn cảm xúc lưỡng cực
Hỏi: Thưa Bác sĩ, Bác sĩ có thể cho biết dựa vào các dấu hiệu phổ biến nào để chuẩn đoán trầm cảm?
Trả lời:
Trầm cảm được chuẩn đoán dựa vào 3 nhóm triệu chứng sau:
- Nhóm 1: Ba triệu chứng đặc trưng (khí sắc trầm, mất quan tâm thích thú, tăng sự mệt mỏi).
- Nhóm 2: Bảy triệu chứng phổ biến (giảm tập trung chú ý, giảm tính tự trọng và lòng tự tin, ý tưởng bị tội và không xứng đáng, nhìn tương lai ảm đạm và bi quan, ý tưởng và hành vi tự huỷ hoại hoặc tự sát, rối loạn giấc ngủ, ăn không ngon hoặc ăn nhiều).
- Nhóm 3: Một số triệu chứng sinh học trong trầm cảm nặng (giảm 5% trọng lượng cơ thể trong 1 tháng, khí sắc giảm về buổi sáng, chậm chạp tâm lý vận động, thức giấc sớm. Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại, ảo giác thường gặp là ảo thanh).
Hỏi: Được biết trầm cảm được chia thành các mức độ nặng nhẹ, vậy dựa vào tiêu chuẩn nào để phân chia thưa Bác sĩ?
Trả lời:
Trầm cảm chia thành các mức độ và kèm theo triệu chứng sau:
- Mức độ nặng: Gồm 3 triệu chứng đặc trưng kết hợp với trên 4 triệu chứng phổ biến.
- Mức độ vừa: Có 2 triệu chứng đặc trưng kết hợp với 3 hoặc 4 triệu chứng phổ biến.
- Mức độ nhẹ: Có 2 triệu chứng đặc trưng kết hợp với 2 triệu chứng phổ biến.
Dấu hiệu mắc phải bệnh trầm cảm
Hỏi: Chúng ta từng nghe đến khái niệm rối loạn cảm xúc lưỡng cực, vậy rối loạn cảm xúc lưỡng cực là gì có phải là trầm cảm không?
Trả lời:
Trầm cảm gồm nhiều biểu hiện và nhiều giai đoạn khác nhau:
- Giai đoạn trầm cảm: Chỉ bị 1 giai đoạn trầm cảm
- Rối loạn trầm cảm tái diễn: Có sự tái phát của những giai đoạn trầm cảm
Rối loạn cảm xúc lưỡng cực gồm giai đoạn trầm cảm xen kẽ với giai đoạn hưng cảm. Ở trẻ nhỏ trầm cảm có thể biểu hiện dưới dạng cáu kỉnh hoặc khí sắc thay đổi nhanh, bứt rứt, ngủ nhiều, ăn nhiều, các triệu chứng đau cơ thể. Giảm vận động chủ ý, tư duy chậm gây ra những suy giảm về học tập. Đối với trẻ vị thành niên cảm giác tự ti, mặc cảm tội lỗi gặp khá phổ biến và có thể sự bi quan, thất vọng dẫn đến ý nghĩ tự sát hoặc hành vi tự sát. Ở một số trẻ em trầm cảm có thể biểu hiện bằng những hành vi chống đối xã hội như bỏ học, phạm pháp, trốn nhà, gây rối nơi công cộng. Test tâm lý thường dùng để nhận định trầm cảm là test Beck ( nếu kết quả tổng điểm trên 15 là trầm cảm nặng, 8 – 14 điểm là trầm cảm vừa, 5 – 7 điểm là trầm cảm nhẹ). Ngoài ra test CBCL cũng được sử dụng để đánh giá trầm cảm.
Hỏi: Vậy thì điều trị trầm cảm có khó không ? Và bệnh được điều trị bằng các biện pháp nào?
Trả lời:
Là giảng viên tại Trường Cao đẳng Y Dược Pasteur tôi cho rằng để điều trị trầm cảm hiệu quả cần kết hợp điều trị bằng hoá dược với liệu pháp tâm lý. Cần theo dõi đặc biệt tới những bệnh nhân trầm cảm nặng, chán ăn, có bệnh kèm theo, có ý tưởng hoặc hành vi tự sát.
Liệu pháp hoá dược:
Thuốc chống trầm cảm 3 vòng như Amitriptilin, Anafranin liều 25 – 75 mg/ngày, uống.
Thuốc chống trầm cảm mới: Fluoxetin 20mg/ ngày, uống.
Đối với những bệnh nhân có hoang tưởng, ảo giác cho uống thêm an thần kinh như Tisersin 25 – 75mg/ngày hoặc Haloperidol 1,5 – 3mg/ngày. Lưu ý tác dụng phụ của thuốc tân dược chống trầm cảm 3 vòng như có thể gây khô miệng, nhìn mờ, giãn đồng tử, chán ăn, bí tiểu tiện, chóng mặt, tăng nhịp tim… trong trường hợp đó cần phải giảm liều.
Liệu pháp tâm lý:
Có thể áp dụng nhiều liệu pháp khác nhau nhưng thường sử dụng liệu pháp hành vi nhận thức và liệu pháp gia đình nhằm hỗ trợ tâm lý người bệnh, phục hồi chức năng tâm lý xã hội, giúp cho họ sớm thích nghi với cuộc sống trong cộng đồng.
Liệu pháp tâm lý điều trị bệnh trầm cảm
Các phương pháp điều trị hỗ trợ khác:
Nâng đỡ tâm lý người bệnh, đưa vào các hoạt động vui chơi giải trí, thể thao, lao động hợp lý… Cần lưu ý tới chế độ ăn đảm bảo dinh dưỡng.
Hỏi: Vậy khi nào bệnh nhân có thể ra viện và theo dõi điều trị tại nhà?
Trả lời:
Tiêu chuẩn ra viện: Khí sắc ổn định, không có ý tưởng tự sát, người bệnh đã bước đầu có thể trở lại sinh hoạt bình thường, giao tiếp và học tập được.
Theo dõi và điều trị ngoại trú: Điều trị bằng thuốc chống trầm cảm tối thiểu từ 6 đến 9 tháng kể từ khi bệnh đã ổn định vì bệnh rất hay tái phát. Đối với bệnh nhân bị trầm cảm tái diễn phải dùng thuốc chống trầm cảm kéo dài hơn. Bệnh nhân được theo dõi và khám định kỳ trong thời gian dài.
Nguồn: Ytevietnam.net.vn